ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƯƠNG HUYỆN UỶ GIA LỘC * Số 02 - ĐA/HU | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Gia Lộc, ngày 25 tháng 01 năm 2021 |
ĐỀ ÁN
Xây dựng chính quyền thân thiện trên địa bàn huyện Gia Lộc
giai đoạn 2021-2025
-----
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội, Ban Chấp hành Đảng bộ huyện xây dựng Đề án "Xây dựng chính quyền thân thiện trên địa bàn huyện Gia Lộc giai đoạn 2021 - 2025", cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
I. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1. Về tổ chức bộ máy
Trước tháng 12 năm 2019, toàn huyện có 23 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, trong đó có 22 xã và 01 thị trấn, tổng số có 113 thôn, khu dân cư. Thực hiện Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 ngày 16/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương, kể từ 01/12/2019 huyện Gia Lộc còn 18 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 17 xã và 01 thị trấn; có 104 thôn, khu dân cư.
UBND huyện có 12 cơ quan chuyên môn và 70 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
2. Về số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (tính đến tháng 10/2020)
2.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện
- Số lượng: Tổng số có 76 người.
- Về chất lượng:
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 30 người, chiếm tỷ lệ 39,5%, Đại học: 46 người, chiếm tỷ lệ 60,5%.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân, cao cấp: 17 người, chiếm tỷ lệ 22,4%, Trung cấp: 39 người, chiếm tỷ lệ 51,3%.
+ Quản lý Nhà nước: Chuyên viên chính: 24 người, chiếm tỷ lệ 31,6%; chuyên viên: 52 người, chiếm tỷ lệ 68,4%.
2.2. Đội ngũ viên chức các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện
- Số lượng: Tổng số có 1.561 người.
- Về chất lượng:
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 08 người, chiếm tỷ lệ 0,5%, Đại học: 1342 người, chiếm tỷ lệ 86%. Cao đẳng: 178 người, chiếm tỷ lệ 11,4%, Trung cấp: 32 người, chiếm tỷ lệ: 2%, còn lại: 01 người, chiếm 0,06%.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 01 người, chiếm tỷ lệ 0,06%, Trung cấp: 206 người, chiếm tỷ lệ 13,20%.
2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
- Số lượng: Tính đến 30/11/2020, số lượng cán bộ, công chức cấp xã là 312 người, trong đó cán bộ: 177 người, công chức: 135 người.
- Chất lượng:
+ Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ: 07 người, chiếm 2,2%: Đại học: 245 người, chiếm 78,5%, Cao đẳng: 13 người, chiếm 4,2%, trung cấp: 42 người, chiếm 13,5%, chưa qua đào tạo: 05 người, chiếm 1,6%.
+ Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp : 03 người, chiếm tỷ lệ 0,96%, Trung cấp: 239 người, đạt 76,6%.
+ Quản lý Nhà nước: Chuyên viên chính: 17 người, chiếm tỷ lệ 5,4%; chuyên viên: 173 người, chiếm tỷ lệ 55,4%.
(Có các phụ lục số 01, 02, 03 kèm theo)
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN
1. Những kết quả đạt được
1.1. Tổ chức bộ máy của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện và các xã, thị trấn thường xuyên được kiện toàn theo đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương; công tác phối hợp giữa chính quyền và Ủy ban MTTQ các cấp ngày càng chặt chẽ, hiệu quả. Trong hoạt động, chính quyền từ huyện đến cơ sở luôn quan tâm đổi mới phương thức, nâng cao năng lực quản lý, điều hành, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức các cuộc họp, giảm bớt số lượng các cuộc họp, một cuộc họp đưa nhiều nội dung, nâng cao chất lượng cuộc họp.
1.2. Công tác cải cách hành chính được tăng cường, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thể hiện tinh thần trách nhiệm và sự quyết tâm trong việc thực hiện cải cách hành chính:
1.2.1. Về cải cách thể chế
Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở thực hiện đúng quy định. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi ban hành đều được tuyên truyền phổ biến trên hệ thống đài truyền thanh và công bố rộng rãi để tổ chức, công dân biết, thực hiện. Chất lượng văn bản được đảm bảo nên sau khi ban hành có tính khả thi cao. Việc rà soát, kiểm tra và tự kiểm tra, theo dõi thực hiện văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, có hiệu quả. Trong 05 năm, cấp huyện đã ban hành 18 văn bản quy phạm pháp luật; cấp xã đã ban hành 324 văn bản quy phạm pháp luật (có phụ lục số 04, 05 kèm theo).
1.2.2. Về cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính được UBND huyện và UBND các xã, thị trấn quan tâm thực hiện và đạt kết quả tích cực. Hàng năm, UBND huyện, UBND các xã, thị trấn đã ban hành và triển khai thực hiện đạt hiệu quả kế hoạch về kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (TTHC). Cấp huyện đã tổ chức rà soát thủ tục hành chính: Năm 2016 là 285 TTHC; năm 2017 là 317 TTHC; năm 2018 là 302 TTHC; năm 2019 là 286 TTHC; năm 2020 là 265 TTHC. Cấp xã đã tổ chức rà soát TTHC: Năm 2016 là 162 TTHC; năm 2017 là 143 TTHC; năm 2018 là 150 TTHC; năm 2019 là 151 TTHC; năm 2020 là 135 TTHC. Các TTHC được niêm yết công khai tại bộ phận “Một cửa” cấp huyện, cấp xã; đồng thời, được niêm yết công khai trên cổng thông tin điện tử của huyện, các xã, thị trấn.
Thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, UBND huyện ban hành Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 về việc phê duyệt Đề án kiện toàn bộ phận một cửa huyện Gia Lộc; UBND các xã, thị trấn kiện toàn Bộ phận "Một cửa" do đồng chí chủ tịch UBND xã làm trưởng bộ phận. Bộ phận một cửa huyện cơ sở vật chất khang trang, từng bước hiện đại, đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính.
100% số xã, thị trấn đã có Bộ phận một cửa để thực hiện nhiệm vụ với cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng yêu cầu làm việc. Từ năm 2016 đến năm 2020, Bộ phận một cửa huyện đã tiếp nhận, giải quyết 27.427 hồ sơ TTHC; bộ phận một cửa xã, thị trấn đã tiếp nhận, giải quyết 260.990 hồ sơ TTHC; 100% hồ sơ TTHC được giải quyết trước hạn và đúng hạn.
Triển khai thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Bộ phận một cửa huyện đã ký thỏa thuận hợp tác cung ứng dịch vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính trên địa bàn huyện Gia Lộc. Thực hiện phần mềm một cửa điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời 100% thủ tục hành chính của huyện đã được tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 tại địa chỉ dichvucong.haiduong.gov.vn để phục vụ tổ chức và công dân tham gia giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
1.2.3. Về cải cách tổ chức bộ máy
Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện đảm bảo theo đúng quy định. UBND huyện đã ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn. Các cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, tỉnh về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã, sắp xếp thôn, khu dân cư và sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay trên địa bàn huyện có 18 đơn vị hành chính cấp xã (giảm 05 đơn vị); 104 thôn, khu dân cư (giảm 17 thôn) và 70 đơn vị sự nghiệp công lập (giảm 09 đơn vị) so với năm 2015. Thực hiện tốt các quy định về tinh giản biên chế, trong 05 năm từ 2015-2020, đã giảm được 225 người (UBND huyện giảm 14 người; UBND các xã, thị trấn giảm 43 người; đơn vị sự nghiệp công lập giảm 168 người) so với biên chế giao năm 2015, đạt tỷ lệ 09%.
UBND huyện và UBND các xã, thị trấn đã xây dựng quy chế làm việc theo quy chế mẫu của Chính phủ, quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc đảm bảo không chồng chéo trùng lặp trách nhiệm; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
Thực hiện nghiêm việc phân cấp quản lý nhà nước, không xảy ra tình trạng lạm quyền, vượt quyền trong thực hiện nhiệm vụ của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở.
1.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Công tác tuyển dụng công chức, viên chức được triển khai đảm bảo đúng quy định, trong 5 năm đã tuyển dụng được 48 công chức cấp xã và 615 viên chức giáo dục, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng đội ngũ công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị. Thực hiện bố trí, sắp xếp công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với trình độ chuyên môn, nâng cao tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Thường xuyên cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ theo Kế hoạch của tỉnh và nhu cầu, đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định và nhu cầu công việc. Trong 5 năm đã cử trên 1000 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Sau đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên, chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc chuyển biến theo hướng tích cực (có phụ lục số 06 kèm theo).
Hàng năm, các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn duy trì và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; chú trọng đánh giá phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, văn hóa ứng xử, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; làm cở sở để bình xét các danh hiệu thi đua. Kết quả, hàng năm có trên 90% cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
1.2.5. Cải cách tài chính công
Các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn thực hiện tốt Luật Ngân sách, Nghị quyết của HĐND các cấp về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn huyện, việc sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả, nâng cao vị trí, vai trò của công tác tài chính - ngân sách nhà nước, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách về tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; kịp thời giải quyết các chế độ chính sách, an sinh xã hội như chính sách đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo hiểm y tế, chính sách người có công với cách mạng, người cao tuổi, chính sách hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh. 100% các phòng, cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, công khai dự toán chi tiêu, thực hiện tiết kiệm chi, ưu tiên chi cho con người nhất là tiền lương, tiền công của cán bộ, công chức, viên chức.
1.2.6. Về hiện đại hóa hành chính
Các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn đã quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT, tạo điều kiện thuận lợi triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Số lượng cán bộ, công chức được trang bị máy tính, trang thiết bị phục vụ công việc ngày càng tăng, góp phần tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp, tăng năng suất, hiệu quả công việc. Đến nay, tỷ lệ trung bình máy tính/cán bộ, công chức đạt 100% đối với cấp huyện, cấp xã trên 80%.
UBND huyện và các xã, thị trấn quan tâm triển khai thực hiện việc đánh giá, xếp hạng mức độ chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của Bộ TT&TT. 100% cơ quan, đơn vị và các xã, thị trấn thực hiện ứng dụng hệ thống thư điện tử công vụ đã đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin, gửi nhận văn bản trong các cơ quan hành chính nhà nước, giảm đáng kể chi phí, thời gian gửi nhận văn bản, tài liệu. Triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử dùng chung thống nhất trong toàn tỉnh, qua đó, 100% hồ sơ thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại Bộ phận một cửa đều được xử lý qua hệ thống phần mềm một cửa ở mức độ 1, 2 của dịch vụ công trực tuyến; 100% thủ tục hành chính của huyện đã được tích hợp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để phục vụ tổ chức và công dân tham gia giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng. UBND huyện đã triển khai thực hiện việc đăng ký sử dụng chữ ký số chuyên dùng cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện.
Các xã, thị trấn đã quan tâm đầu tư, bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận một cửa, 100% các xã, thị trấn đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận một cửa; bố trí đội ngũ từ 02 đến 05 người thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận Một cửa (có phụ lục số 07 kèm theo).
Thực hiện việc chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia mới TCVN ISO 9001:2015 đối với toàn bộ hoạt động quản lý của UBND huyện và các xã, thị trấn. Duy trì áp dụng bộ quy trình thủ tục hành chính tại các phòng, cơ quan, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết công việc; tạo môi trường làm việc khoa học, cải thiện lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức; số lượng hồ sơ giải quyết trước hạn ngày càng cao, chất lượng dịch vụ hành chính công nâng cao.
1.3. Thực hiện quy định về văn hóa công vụ
Các cấp ủy đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai quán triệt thực hiện các văn bản quy định của Đảng và Nhà nước về văn hóa công vụ. Bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần tích cực vào việc chấn chỉnh và khắc phục những hạn chế, tồn tại trong việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là việc chấp hành giờ làm việc, về giao tiếp và ứng xử; đề cao tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, hạn chế tình trạng đi muộn, về sớm; khắc phục được tình trạng thờ ơ, thiếu trách nhiệm trong thực thi nhiệm vụ. Qua đó hình thành phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các đơn vị, cơ quan nhà nước.
1.4. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở cơ sở được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện gắn với các nhiệm vụ chính trị ở địa phương như: Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phong trào phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; phong trào thi đua Dân vận khéo… Tổ chức thực hiện tốt những việc công khai để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quyết định và nhân dân giám sát. MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện đến cở sở chủ động phối hợp với chính quyền, các cơ quan nhà nước để thực hiện việc giám sát, phản biện và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền.
1.5. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; tổ chức tiếp xúc đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân địa phương và công tác dân vận chính quyền
Công tác tiếp dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo từng bước được nâng lên, đảm bảo đúng về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, số vụ việc tồn đọng được các cấp, các ngành tập trung giải quyết dứt điểm, ít phát sinh vụ việc phức tạp, hạn chế khiếu tố đông người. Quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có sự phối hợp giữa các ngành, các cấp. Tổng số đơn đề nghị, khiếu nại, tố cáo đã được xem xét, giải quyết, trả lời công dân đạt tỷ lệ trên 93% số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết. (Có phụ lục số 8, 9 kèm theo).
Hằng năm, người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền các cấp từ huyện đến các xã, thị trấn thực hiện nghiêm túc việc tiếp xúc đối thoại trực tiếp với nhân dân các địa phương trong huyện theo quy định. Qua tiếp xúc đối thoại trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, những phản ánh, kiến nghị, đề xuất của nhân dân, giải quyết kịp thời những tâm tư, nguyện vọng của nhân dân và những vấn đề khó khăn, bức xúc ở cơ sở; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc phát sinh để kiến nghị giải quyết hoặc nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh những chủ trương chưa phù hợp.
Các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp đã bám sát các văn bản của Trung ương và của tỉnh về dân vận chính quyền, với phương châm hành động "Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả"; tập trung nhiều giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận. Qua đó, đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được tăng cường; đạo đức công vụ, ý thức phục vụ nhân dân, chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp được nâng lên, góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
- Hoạt động của một số chính quyền xã, thị trấn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chưa cao; việc xây dựng quy chế làm việc của UBND cấp xã ở một số nơi chưa cụ thể, rõ ràng, chưa phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ công tác của tập thể lãnh đạo UBND, của chủ tịch, phó chủ tịch UBND, ủy viên UBND. Năng lực quản lý, điều hành của UBND cấp xã ở một số nơi có mặt hạn chế, chưa bao quát hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật ở một số cơ quan, đơn vị chưa mang tính thường xuyên, sâu rộng, hình thức còn đơn điệu; nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân về cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa còn hạn chế.
- Việc cải cách thủ tục hành chính hiệu quả chưa cao, việc tiến hành rà soát thủ tục hành chính chưa thường xuyên, chưa có kiến nghị đơn giản hoá thủ tục hành chính. Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan đến giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân còn chưa nhịp nhàng, dẫn đến hồ sơ của một số tổ chức, cá nhân còn bị trả lại nhiều lần. Việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính chưa thực sự có bước chuyển biến. Bộ phận một cửa ở một số xã như: Nhật Tân, Đồng Quang, Gia Tân, thị trấn Gia Lộc, Gia Khánh, Đoàn Thượng... diện tích nơi làm việc của bộ phận một cửa còn chật hẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu. Tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thấp, chưa có hồ sơ giao dịch dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; việc ứng dụng CNTT để giải quyết TTHC cho các tổ chức, cá nhân còn hạn chế.
- Việc chấp hành nội quy, quy chế, nề nếp làm việc của một số ít cán bộ, công chức có lúc chưa thực sự nghiêm túc, ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ chưa còn chưa cao. Việc ứng dụng tin học vào công việc của một số cán bộ, công chức cấp xã còn hạn chế. Hiện còn tỷ lệ nhỏ số lượng công chức cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ.
- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức hàng năm của một số cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn còn mang tính hình thức, còn nể nang, hiệu quả chưa cao.
- Về tài chính công: Một số cơ quan, đơn vị thực hiện công khai dân chủ, minh bạch về tài chính, ngân sách nhà nước còn hạn chế. Một số xã, thị trấn thực hiện việc quyết toán các công trình xây dựng cơ bản chậm.
- Việc tiếp xúc đối thoại trực tiếp với nhân dân hoặc việc giải quyết những kiến nghị, phản ánh của một số lãnh đạo cấp xã đôi lúc chưa đáp ứng được mong muốn của người dân.
- Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân của một số cơ quan, đơn vị, một số xã, thị trấn còn hạn chế, chưa kịp thời; công tác phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở một số xã còn nhiều lúng túng, chưa chính xác; chất lượng giải quyết một số đơn thư chưa cao, nội dung kết luận còn sơ sài, nên tính thuyết phục chưa cao, dẫn đến còn tình đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, gây mất thời gian và phức tạp tình hình trong quá trình giải quyết.
- Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của một số xã, thị trấn còn hạn chế; việc công khai để nhân dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân quyết định và nhân dân giám sát còn hình thức, hiệu quả chưa cao.
- Một số cán bộ, công chức của một số chính quyền cấp xã trong công tác tiếp dân, giải quyết kiến nghị, đề nghị của người dân, giải quyết thủ tục hành chính có lúc còn xa dân, thờ ơ, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, có lúc chưa thực sự hết lòng phục vụ nhân dân, gần gũi, thân thiện với người dân, chưa đáp ứng được nguyện vọng, mong mỏi chính đáng của tổ chức, công dân.
3.2. Nguyên nhân
3.2.1. Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước thiếu tình ổn định, chưa đồng bộ dẫn đến khó khăn trong tổ chức thực hiện.
- Do tác động mặt trái của cơ chế thị trường một số ít cán bộ, công chức, viên chức có lúc chưa thực sự quan tâm đến công tác, ý thức trách nhiệm chưa cao, chất lượng và hiệu quả công việc còn hạn chế.
3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một số địa phương chưa nhận thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của nền hành chính nhà nước; thiếu các giải pháp nhằm nâng cao vai trò năng lực điều hành, hiệu quả của chính quyền. Việc triển khai, tổ chức, thực hiện cải cách hành chính thiếu kiên quyết, vẫn còn tư tưởng làm việc theo nếp cũ.
Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, ý thức tự giác rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ của một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế.
Năng lực, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm trong công việc của một số ít cán bộ, công chức chưa cao, còn tư tưởng né tránh đùn đẩy. Chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận “Một cửa” của các xã, thị trấn chưa đồng đều, dẫn dến hoạt động hiệu quả không cao.
Nguồn kinh phí của địa phương hạn hẹp, khó khăn; trụ sở, trang thiết bị, máy móc làm việc tại một số địa phương, đơn vị còn khó khăn, thiếu thốn chưa đáp ứng được với yêu cầu; cán bộ làm công tác tiếp dân kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi, chưa có nhiều kinh nghiệm.
Nhận thức của một số người dân về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước còn nhiều hạn chế, một số người dân mặc dù hiểu rõ các quy định của pháp luật, song cố tình không chấp hành quyết định đã giải quyết đúng pháp luật.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG
CHÍNH QUYỀN THÂN THIỆN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng chính quyền thân thiện trên địa bàn huyện Gia Lộc giai đoạn 2021 - 2025 nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn huyện; đề cao đạo đức công vụ, đổi mới mạnh mẽ lề lối làm việc, quy tắc ứng xử, thái độ và chất lượng phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân khi đến giải quyết công việc. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính, chuyển từ chính quyền quản lý sang chính quyền phục vụ và kiến tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của huyện, cải thiện chỉ số cải cách hành chính, hàng năm được UBND tỉnh xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của huyện đạt mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên. 100% UBND cấp xã được xếp hạng chỉ số cải cách hành chính ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó 20% đơn vị đạt mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo đúng thể thức, quy trình, thẩm quyền ban hành; chất lượng các văn bản được đảm bảo và có tính khả thi cao.
- 100% các thủ tục hành chính được rà soát thường xuyên, niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời và được giải quyết tại bộ phận một cửa.
- Mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chính quyền trong việc giải quyết thủ tục hành chính ngày càng nâng lên, cụ thể:
+ Năm 2021: Đạt tỷ lệ 85% trở lên.
+ Năm 2022: Đạt tỷ lệ 90% trở lên.
+ Năm 2023: Đạt tỷ lệ 92% trở lên.
+ Năm 2024, 2025: Đạt tỷ lệ từ 95% trở lên.
- 100% các xã, thị trấn có bộ phận một cửa khang trang, đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực đáp ứng yêu cầu, 100% thủ tục hành chính được giải quyết tại bộ phận một cửa.
- 100% cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn thực hiện việc số hóa luân chuyển, xử lý văn bản trên phần mềm và qua môi trường mạng; tạo lập lưu trữ văn bản điện tử, công tác chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc trên phần mềm và qua môi trường mạng của lãnh đạo cơ quan; sử dụng chữ kỹ số của cơ quan và lãnh đạo cơ quan trên văn bản điện tử.
- Hoàn thành việc nâng cấp, hoàn thiện hệ thống một cửa điện tử nhằm liên thông giải quyết các thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% hồ sơ công việc tại huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định mới, thực hiện tốt quy định về văn hóa công vụ và quy tắc ứng xử trong thực thi nhiệm vụ.
- 100% tổ chức, công dân đến phòng tiếp công dân của huyện và các xã, thị trấn phải được tiếp đúng quy định. Đồng thời 100% số đơn thư khiếu nại, tố cáo được xem xét, xử lý kịp thời, phân loại chính xác và giải quyết đúng thẩm quyền, thời hạn theo Luật định.
- Hàng năm, Chính quyền huyện hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; có trên 80% chính quyền cấp xã hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có trên 20% hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về xây dựng chính quyền thân thiện
- Hàng năm, các cấp ủy đảng xây dựng, ban hành nghị quyết chuyên đề lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt thực hiện công tác xây dựng chính quyền thân thiện. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy đảng đối với chính quyền trong việc triển khai, thực hiện các nội dung về xây dựng chính quyền thân thiện. Tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong thực hiện các nội dung của Đề án.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức sâu sắc về việc xây dựng chính quyền thân thiện. Đa dạng hóa công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao nhận thức cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về mục tiêu, nhiệm vụ của xây dựng chính quyền thân thiện, qua đó thống nhất trong thực hiện. Tổ chức xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến, các mô hình tiêu biểu trong thực hiện xây dựng chính quyền thân thiện.
- Tăng cường tuyên truyền chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các thủ tục hành chính để tổ chức, công dân hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc.
- Hàng năm, tăng cường chỉ đạo công tác đánh giá, xếp loại tổ chức đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, công chức nghiêm túc, theo đúng quy định.
- Chỉ đạo rà soát toàn lại bộ phòng làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ làm việc tại bộ phận một cửa các cấp trong quý I năm 2021. Xây dựng Kế hoạch kiện toàn đội ngũ, bố trí đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho từng cán bộ, công chức để thực thi công vụ trong năm 2021 và các năm tiếp theo. Chỉ đạo nâng cấp, sửa chữa, mở rộng diện tích nhà làm việc Bộ phận một cửa của các xã có diện tích chật hẹp, xuống cấp.
2. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực, quản lý điều hành của chính quyền các cấp
2.1. Về cải cách thể chế
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của từng văn bản.
- Triển khai, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân biết và thực hiện đúng pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật còn hiệu lực.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa chính quyền các cấp và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, kế hoạch quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội.
- Rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản đảm bảo đồng bộ, thống nhất trong triển khai thực hiện.
2.2. Về cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế "Một cửa”, “Một cửa liên thông" trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm bảo đảm hiệu quả, minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Quan tâm chỉ đạo đầu tư kinh phí để tu sửa nâng cấp, xây dựng mới trụ sở làm việc, trang thiết bị, máy tính, camera, hòm thư góp ý, hệ thống máy lấy số thứ tự, đánh giá sự hài lòng của tổ chức, người dân tại Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã, đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định. Thực hiện nghiêm quy định 100% thủ tục hành chính cấp huyện được tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa huyện và 100% thủ tục hành chính cấp xã được giải quyết tại bộ phận một cửa cấp xã.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các thủ tục hành chính đã được công bố công khai. Tiếp tục rà soát, kiến nghị thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước; cập nhật, bổ sung kịp thời các thủ tục hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung đúng quy định.
- Có giải pháp nhằm tăng tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích theo Kế hoạch số 1573/KH-UBND ngày 12/6/2017 của Ủy ban nhân tỉnh về triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện; niêm yết công khai, minh bạch, đầy đủ quy trình, hồ sơ, mức phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa và trên công thông tin điện tử.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp, đảm bảo tổ chức và cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính đều nhận được giấy hẹn, được trả kết quả đúng hạn và trước hạn.
- 100% tổ chức, cá nhân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính đều được phát phiếu lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng về tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ, công chức.
- Thực hiện trao “kết quả” kèm “Thư chúc mừng’’, “Thư chia buồn” của lãnh đạo địa phương đối với tổ chức, công dân.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gon, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
- Thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh để khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
- Đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng lực quản lý, điều hành cơ quan hành chính nhà nước. Thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức các cuộc họp, giảm bớt số lượng các cuộc họp, một cuộc họp đưa nhiều nội dung, nâng cao chất lượng cuộc họp.
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung trong quy chế làm việc đã xây dựng; phân công rõ nhiệm vụ cho chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên UBND; quy định rõ trách nhiệm, mối quan hệ công tác, trình tự giải quyết công việc đảm bảo không chồng chéo trùng lặp trách nhiệm.
2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
- Sắp xếp, bố trí cán bộ công chức, viên chức, người lao động theo vị trí việc làm được phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức; thực hiện chế độ thi nâng ngạch theo quy định.
- Xây dựng chuẩn mực đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo có bản lĩnh chính trị, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Nâng cao tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Phấn đấu đến năm 2023, cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật. Việc đánh giá cán bộ, công chức phải đảm bảo nội dung, quy trình theo quy định, công khai, dân chủ, minh bạch trong đánh giá, xếp loại chất lượng. Khen thưởng kịp thời cán bộ, công chức có trách nhiệm, năng lực. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức có vi phạm, có biểu hiện sa sút về phẩm chất, chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp văn hóa công sở cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa. Quy định đồng phục thống nhất cho đội ngũ trực tiếp làm việc tại bộ phận một cửa.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác phong, giờ giấc làm việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhất là người đứng đầu.
- Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt quy tắc ứng xử và đạo đức nghề nghiệp, tích cực tu dưỡng, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống trong thực hành công vụ.
2.5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện đúng quy định Luật Ngân sách Nhà nước, các luật về thuế, phí và lệ phí. Thực hành tiết kiệm chi tiêu trong khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước và dự toán được giao. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở các cấp, các ngành và đơn vị.
- Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của HĐND các cấp, tạo điều kiện cho chính quyền địa phương chủ động xử lý các công việc ở địa phương; quyền chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách trong phạm vi dự toán được phê duyệt phù hợp với chế độ, chính sách.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý tài sản công, kịp thời hướng dẫn các cơ quan đơn vị công tác cải cách tài chính công, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công theo quy định của pháp luật.
2.6. Hiện đại hóa hành chính
- Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính Nhà nước, giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công.
- Nâng cao hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của huyện. Xây dựng, nâng cấp mạng truyền số liệu chuyên dùng kết nối các cơ quan Đảng, chính quyền từ huyện đến cấp xã để nâng cao chất lượng các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ Chính quyền điện tử, đảm bảo an toàn, bảo mật.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung Đề án xây dựng Chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030. Triển khai thực hiện bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã ban hành kèm theo quy định. Nâng cấp các tính năng của cổng thông tin điện tử huyện và cấp xã.
- Thường xuyên thực hiện áp dụng và nâng cao quy trình hoá việc giải quyết công việc của cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các phòng, cơ quan chuyên môn và UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước.
3. Thực hiện tốt quy định về văn hóa công vụ
- Thực hiện tốt văn hóa công vụ, hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo tính chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm vụ, công vụ; đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, xã hội và nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức".
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Trong đó, vận dụng phong cách dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, có trách nhiệm với dân” và “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục triển khai thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính theo quy định của Đề án Văn hóa công vụ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 15/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương.
- Cán bộ, công chức viên chức phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục; không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống; thực hiện cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư.
- Chỉ đạo thường xuyên chấn chỉnh lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chỉ đạo tập trung thay đổi cung cách ứng xử, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tại bộ phận một cửa theo phương châm, mô hình:
“4 Xin”: Xin chào, Xin phép, Xin lỗi, Xin cảm ơn.
“ 4 Luôn”: Luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn sẵn lòng giúp đỡ.
“5 Không”: Không gây phiền hà cho tổ chức, công dân; không yêu cầu bổ sung thủ tục 2 lần; không hướng dẫn miệng (phải viết ra giấy và ký tên để chịu trách nhiệm); không phát sinh thêm hồ sơ ngoài quy định TTHC; không trả kết quả trễ hẹn.
“5 Hơn”: Nhanh hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn, chuyên nghiệp hơn và hiệu quả hơn.
“6 Biết”: Biết nghe dân nói, biết nói dân hiểu, biết làm dân tin, biết chào, biết xin lỗi, biết cảm ơn; “3 thể hiện” gồm: tôn trọng (trong quan hệ giao tiếp), văn minh (lịch sự, văn hóa trong giao tiếp, giải quyết công việc), gần gũi (trong các mối quan hệ, trong giải quyết công việc).
Thực hiện gửi "Thư xin lỗi" đối với các tổ chức, cá nhân khi giải quyết công việc không đúng hẹn; "Thư cảm ơn", sự góp ý, xây dựng, sự hợp tác của tổ chức, cá nhân.
- Trong giao tiếp với tổ chức, công dân, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích căn kẽ những thắc mắc của tổ chức, công dân.
- Cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở, quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện phong cách dân vận "Gần dân, trọng dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", "Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin". Xây dựng và thực hiện tốt hệ thống nội quy, quy chế, quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ trong giải quyết công việc với đồng nghiệp, tổ chức và công dân.
- Tăng cường kiểm tra, sám sát về kỷ luật, kỷ cương hành chính bao gồm cả giám sát từ nhân dân; về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ; kịp thời biểu dương các gương điển hình trong thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 15/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh; kiên quyết đấu tranh và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật.
4. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
- Các cấp ủy, chính quyền tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc dân chủ ở cơ sở, bám sát và thực hiện nghiêm các nội dung Pháp lệnh 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến và cụ thể hóa chủ chương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nhất là những vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, người lao động, đoàn viên và nhân dân.
- Gắn việc thực hiện dân chủ ở cơ sở với việc tuyên truyền học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Qua đó nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về lề lối, tác phong làm việc, tinh thần trách nhiệm cũng như mối quan hệ tiếp xúc với nhân dân, với đồng nghiệp.
- Thực hiện công khai dân chủ, lắng nghe tôn trọng ý kiến và quyền lợi của nhân dân, tiếp thu ý kiến của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân tham gia đóng góp các kế hoạch phát triển kinh tế, thực hiện nghĩa vụ công dân và thực hiện quyền dân chủ của mình.
- Quan tâm lắng nghe, chia sẻ ý kiến, nguyện vọng chính đáng và giải trình kịp thời vướng mắc của nhân dân đối với việc xử lý, giải quyết công việc hành chính.
- Thực hiện công khai số điện thoại của lãnh đạo các đơn vị, địa phương; công khai nhiệm vụ, chức trách của từng cán bộ, công chức giải quyết công việc trực tiếp cho tổ chức và cá nhân. Thiết lập số điện thoại nóng, hộp thư góp ý và thư điện tử để thuận tiện cho nhân dân.
5. Làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; công tác tổ chức tiếp xúc đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân địa phương và công tác dân vận chính quyền
- Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:
+ Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là tuyên truyền Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật của các cấp các ngành tới cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong huyện.
+ Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước của chính quyền cơ sở; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Chú trọng công tác tác hoà giải, có biện pháp giải quyết kịp thời, dứt điểm ngay từ cơ sở các kiến nghị của nhân dân.
+ Thực hiện tốt công tác tiếp dân theo qui định; nâng cao chất lượng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, luôn gắn công tác tiếp dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo; nắm chắc tình hình nội bộ nhân dân và phối hợp chặt chẽ giữa UBND các xã, thị trấn với các ngành chức năng của huyện để giải quyết, xử lý kịp thời các tình huống phức tạp phát sinh.
+ Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức có năng lực tốt làm công tác tiếp công dân, công khai lịch tiếp công dân; nơi tiếp công dân phải bảo đảm quy định về văn hóa công sở.
- Tổ chức tiếp xúc đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với nhân dân địa phương
+ Duy trì thực hiện tốt việc tiếp xúc, đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước với nhân dân, qua đó lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, những phản ánh, kiến nghị, đề xuất của nhân dân; giải quyết kịp thời những tâm tư nguyện vọng của nhân dân và những vấn đề khó khăn, bức xúc ở cơ sở; kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, phát sinh để kiến nghị giải quyết hoặc nghiên cứu bổ sung, điều chỉnh những chủ trương chưa phù hợp.
+ Việc tiếp xúc, đối thoại phải được chuẩn bị chu đáo, chặt chẽ; không khí đối thoại đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan, thẳng thắn trên tinh thần xây dựng; thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
- Đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền:
+ Tiếp tục chỉ đạo cụ thể hóa, triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy gắn với thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về "Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan nhà nước các cấp"; chỉ đạo các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác dân vận; đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng công tác dân vận; tích cực phối hợp với ban dân vận cấp ủy, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội. Chú trọng thực hiện công tác dân vận trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đặc biệt coi trọng việc phát huy quyền làm chủ và những lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân; gắn triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị với thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở và công tác dân vận chính quyền.
+ Các cơ quan nhà nước, chính quyền từ huyện đến cơ sở tăng cường tổ chức quán triệt, tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đẩy mạnh thực hiện công tác dân vận trong thực thi công vụ; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chủ trương của tỉnh về công tác dân vận chính quyền gắn với những chủ đề về công tác dân vận của cấp trên như: "Năm dân vận chính quyền ", "Năm dân vận khéo"...
+ Tích cực phổ biến quán triệt, tuyên truyền để cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nắm bắt, hiểu rõ hơn về vị trí, vai trò của công tác dân vận gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị, góp phần nâng cao hiệu quả công tác dân vận của chính quyền các cấp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai tổ chức thực hiện các nội dung Đề án được bố trí từ ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Huyện uỷ tổ chức quán triệt, triển khai Đề án đến các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện; lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện; bí thư các TCCS đảng trực thuộc Huyện uỷ; chủ tịch UBND các xã, thị trấn. Tổ chức kiểm tra việc quán triệt, triển khai tổ chức thực hiện Đề án của Huyện uỷ tại cơ sở. Định kỳ hằng năm, nghe Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả thực hiện; quý III năm 2023, tham mưu giúp Huyện uỷ tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ; quý III năm 2024, tổ chức tổng kết đánh giá kết quả việc lãnh đạo thực hiện Đề án nhiệm kỳ 2020 - 2025.
2. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án giúp Huyện uỷ thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện Đề án đảm bảo đạt hiệu quả. Định kỳ hằng năm, báo cáo Ban Thường vụ Huyện uỷ kết quả thực hiện, báo cáo đột xuất (nếu cần).
3. UBND huyện căn cứ mục tiêu, nội dung của Đề án, xây dựng kế hoạch chỉ đạo triển khai, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các xã, thị trấn thực hiện Đề án đảm bảo đạt hiệu quả; bố trí kinh phí thực hiện Đề án. Hằng năm, tham mưu giúp Ban Chỉ đạo sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo Ban Thường vụ Huyện ủy.
4. Ủy ban MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp xây dựng quy chế phối hợp tham gia xây dựng và củng cố chính quyền; tăng cường công tác tuyên truyền đến mọi tổ chức và nhân dân về vai trò quan trọng của Đề án để tham gia thực hiện tốt các nội dung.
5. Các cơ quan tham mưu, giúp việc Huyện uỷ căn cứ chức năng, nhiệm vụ, giúp Huyện uỷ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án.
6. Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn căn cứ mục tiêu, nội dung Đề án của Huyện ủy, kế hoạch của UBND huyện, thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án, xây dựng kế hoạch thực hiện; tổ chức quán triệt, triển khai trong quý I năm 2021; bố trí nguồn kinh phí và triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
7. Các đồng chí Thường vụ Huyện ủy phụ trách khu, phó khu, Huyện ủy viên phụ trách xã, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện Đề án.
Nơi nhận - Ban Thường vụ Tỉnh ủy, - Văn phòng Tỉnh ủy, - BCH Đảng bộ huyện, - BCĐ Đề án, - Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể , - Các TCCS đảng thuộc Huyện ủy, - Lưu VPHU. | T/M BAN CHẤP HÀNH BÍ THƯ Đặng Xuân Thưởng |